Phát xạ nhiệt điện là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Fluorescein là phân tử huỳnh quang nhóm xanthene (C20H12O5) với cấu trúc liên hợp π giúp hấp thụ ánh sáng xanh lam và phát xạ xanh lục hiệu quả. Phân tử tồn tại dưới dạng lactone kém huỳnh quang ở pH thấp và dạng carboxylate phát xạ mạnh ở pH \~8 với quantum yield tới 0.9 và lifetime \~4 ns.

Định nghĩa phát xạ nhiệt điện

Phát xạ nhiệt điện (thermoelectric emission) là hiện tượng chuyển đổi trực tiếp giữa năng lượng nhiệt và điện năng dựa trên các hiệu ứng nhiệt điện. Quá trình này không sử dụng bộ phận chuyển động, hoạt động ổn định và không phát sinh khí thải, thích hợp cho các ứng dụng thu hồi nhiệt thải và thiết bị làm mát.

Hiệu ứng nhiệt điện bao gồm hai cơ chế chính: hiệu ứng Seebeck tạo ra điện áp khi có chênh lệch nhiệt độ giữa hai đầu vật liệu và hiệu ứng Peltier hấp thụ hoặc tỏa nhiệt khi có dòng điện chạy qua mối nối giữa hai chất bán dẫn khác nhau. Tính hai chiều của quá trình cho phép vừa phát điện vừa làm mát hoặc sưởi ấm.

Nguyên lý phát xạ nhiệt điện dựa trên sự vận chuyển đồng thời của electron và lỗ trống trong vật liệu bán dẫn. Khi một đầu module được làm nóng và đầu kia giữ nguội, phân bố nhiệt độ chênh lệch khiến các hạt mang điện di chuyển, tạo ra dòng điện hữu ích.

Cơ sở vật lý và phương trình

Hiệu ứng Seebeck được biểu diễn bởi phương trình:

V=SΔTV = S\,\Delta T

trong đó V là điện áp sinh ra (V), S là hệ số Seebeck (V/K), ΔT là chênh lệch nhiệt độ giữa hai đầu vật liệu (K). Hệ số Seebeck phụ thuộc vào cấu trúc năng lượng và mật độ tải của vật liệu bán dẫn.

Độ hiệu quả của vật liệu nhiệt điện được đánh giá bởi hệ số figure of merit ZT:

ZT=S2σTκZT = \frac{S^2\,\sigma\,T}{\kappa}

  • σ (S/m): độ dẫn điện của vật liệu;
  • κ (W/m·K): hệ số dẫn nhiệt;
  • T (K): nhiệt độ trung bình của module;
  • S (V/K): hệ số Seebeck.

Giá trị ZT càng cao thì hiệu suất chuyển đổi nhiệt thành điện càng lớn. Để gia tăng ZT, cần tối ưu đồng thời tăng S, tăng σ và giảm κ. Tuy nhiên, các đại lượng này thường tương quan nghịch chiều, đòi hỏi thiết kế vật liệu và cấu trúc tinh vi.

Vật liệu nhiệt điện

Vật liệu nhiệt điện phổ biến bao gồm các hợp chất hơi ngột như bismuth telluride (Bi2Te3), lead telluride (PbTe) và skutterudites. Mỗi hệ vật liệu có khoảng nhiệt độ hoạt động tối ưu để đạt ZT cao nhất.

Các vật liệu oxide như manganite và cobaltite cũng được nghiên cứu nhờ khả năng hoạt động ở nhiệt độ cao và độ bền hóa học tốt. Vật liệu oxide thường có độ dẫn nhiệt cao nhưng hệ số Seebeck lớn và chi phí thấp.

Vật liệuKhoảng nhiệt độ (°C)Đặc trưng
Bi2Te325 – 250High ZT ở nhiệt độ phòng
PbTe300 – 600Thích hợp cho nhiệt độ trung bình
Skutterudites200 – 500Độ bền cơ học cao
Oxide (Ca3Co4O9)500 – 800Chịu nhiệt độ cao

Các nghiên cứu gần đây tập trung vào vật liệu nano và cấu trúc đa lớp (superlattice) để giảm dẫn nhiệt khung mạng đồng thời duy trì độ dẫn điện. Phương pháp pha tạp (doping) cũng được áp dụng để điều chỉnh mật độ hạt tải và tối ưu hóa hệ số Seebeck.

Thiết kế và cấu trúc thiết bị

Module nhiệt điện bao gồm nhiều cặp P-N ghép nối nối tiếp về mặt điện và song song về mặt nhiệt. Cặp P-N kết hợp hai loại bán dẫn doped khác nhau, tạo thành mối nối Seebeck khi có chênh nhiệt độ.

Hai tấm dẫn nhiệt (heat sink) gắn hai bề mặt module, đảm bảo một bên tiếp xúc nguồn nhiệt và bên kia tiếp xúc môi trường làm mát. Thiết kế tản nhiệt và đối lưu quan trọng để duy trì chênh lệch nhiệt độ liên tục.

  • Thiết kế các khối P-N theo micro- hoặc nano- cấu trúc giảm dẫn nhiệt;
  • Sử dụng vật liệu tản nhiệt hiệu suất cao như nhôm, đồng hoặc vật liệu composite;
  • Ứng dụng công nghệ in 3D để tạo module linh hoạt, mỏng nhẹ.

Công nghệ cải tiến module tập trung vào việc giảm điện trở tiếp xúc và tối ưu hóa phân bố dòng điện để giảm thiểu tổn thất Joule. Nhiều giải pháp tích hợp bộ thu nhiệt tập trung (concentrator) nhằm tăng chênh lệch nhiệt độ đầu dò.

Ứng dụng thực tế

Phát xạ nhiệt điện được sử dụng rộng rãi trong thu hồi nhiệt thải công nghiệp, giúp tận dụng nguồn nhiệt dư từ lò hơi, lò nung, ống xả động cơ đốt trong để sinh ra điện năng. Các module nhiệt điện gắn trực tiếp lên bề mặt ống xả hoặc vỏ lò, tận dụng chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt nóng và không khí xung quanh, cung cấp điện cho các hệ thống cảm biến và điều khiển tự động mà không cần nối lưới.

Trong lĩnh vực làm mát, hiệu ứng Peltier cho phép tạo ra các tủ lạnh mi ni và hệ thống làm mát chip bán dẫn mà không cần quạt hay máy nén cơ học, giảm tiếng ồn và tăng độ tin cậy. Thiết bị làm mát nhiệt điện (thermoelectric cooler) thường áp dụng trong y sinh để điều khiển nhiệt độ mẫu sinh học, bảo quản vaccine hoặc mái tản nhiệt cho thiết bị nhạy nhiệt.

  • Thu hồi nhiệt thải: động cơ ô tô, lò công nghiệp, máy phát điện.
  • Làm mát điện tử: tản nhiệt CPU, cảm biến hồng ngoại và thiết bị quang học.
  • Cung cấp điện độc lập: vệ tinh không gian, thiết bị đo địa chấn, trạm quan trắc từ xa.
  • Thiết bị y sinh: tủ lạnh di động, máy PCR lưu động, bảo quản mẫu sinh học.

Đặc biệt, trong không gian vũ trụ, radioisotope thermoelectric generator (RTG) sử dụng nguồn nhiệt phân rã phóng xạ kết hợp module nhiệt điện để cung cấp điện cho tàu thăm dò như Voyager, Curiosity và New Horizons. Công nghệ này đảm bảo cung cấp điện ổn định trong môi trường không có ánh sáng mặt trời và ít bảo trì suốt nhiều năm.

Ưu điểm và hạn chế

Ưu điểm chính của công nghệ phát xạ nhiệt điện là không có bộ phận chuyển động, dẫn đến độ ồn gần bằng không, bảo trì thấp và tuổi thọ thiết bị cao (thường >25 năm). Ngoài ra, khả năng hoạt động ở nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau và quy mô module nhỏ gọn giúp lắp đặt linh hoạt và tích hợp dễ dàng với hệ thống hiện có.

Hạn chế lớn nhất là hiệu suất chuyển đổi nhiệt sang điện khá thấp, thường chỉ đạt 5–8% đối với module cao cấp và ZT ~1–1.2. Chi phí sản xuất vật liệu bán dẫn cao cấp (Bi2Te3, PbTe) và quy trình lắp ráp chính xác làm tăng giá thành hệ thống. Sự tương quan nghịch giữa độ dẫn điện và độ dẫn nhiệt trong cùng một vật liệu cũng gây khó khăn trong việc đồng thời tối ưu các thông số S, σκ.

  • Ưu điểm: không ồn, bảo trì thấp, tuổi thọ dài, lắp đặt linh hoạt.
  • Hạn chế: hiệu suất thấp (5–8%), chi phí vật liệu và sản xuất cao.
  • Khó cân bằng thông số vật liệu: hệ số Seebeck, dẫn điện, dẫn nhiệt.

Kỹ thuật cải thiện hiệu suất

Giảm kích thước hạt vật liệu xuống cấp nano giúp tạo ra biên giới hạt (grain boundary) làm tán xạ phonon hiệu quả, giảm độ dẫn nhiệt khung mạng mà ít ảnh hưởng đến dẫn điện. Công nghệ tổng hợp nano phủ lên bề mặt hạt mịn cho phép κ giảm xuống 10–50% so với vật liệu bulk, gia tăng đáng kể hệ số ZT.

Cấu trúc siêu tầng (superlattice) với lớp mỏng xen kẽ giữa hai vật liệu có khung mạng khác nhau cũng tán xạ phonon, trong khi electron có thể di chuyển dễ dàng qua lớp mỏng, giữ độ dẫn điện cao. Kỹ thuật này đã chứng minh tăng ZT lên đến 2–3 ở nhiệt độ phòng.

  • Doping điều chỉnh mật độ hạt tải, tối ưu hệ số Seebeck và độ dẫn điện.
  • Tạo vật liệu nano: giảm phonon, giữ nguyên dẫn điện.
  • Superlattice: tăng tán xạ phonon, duy trì dẫn điện.
  • Composite: kết hợp vật liệu hữu cơ – vô cơ để điều khiển κσ.

Thiết kế graded-composition (thang nhiệt độ) ghép nhiều vật liệu nhiệt điện có điểm hoạt động tối ưu khác nhau dọc module, giữ hiệu suất cao trên dải nhiệt độ rộng. Phương pháp này thích hợp cho ứng dụng thu hồi nhiệt từ nguồn có nhiệt độ thay đổi như ống xả động cơ.

Xu hướng nghiên cứu và phát triển

Nghiên cứu hướng tới vật liệu oxide nhiệt điện thân thiện môi trường và bền vững hơn, giảm nhu cầu sử dụng nguyên tố độc hại như tellurium và lead. Hợp chất như Ca3Co4O9, ZnO và các perovskite oxide đang được cải tiến để đạt ZT ~0.5–1 ở nhiệt độ cao (>500 °C).

Công nghệ in phun và in 3D cho phép chế tạo module mỏng, linh hoạt trên nền polymer hoặc kim loại mềm, mở rộng ứng dụng cho thiết bị đeo và quần áo thông minh thu hồi nhiệt cơ thể. Mạng lưới module mảnh có thể phủ lên bề mặt cong, tận dụng nhiệt cơ thể hoặc nhiệt môi trường cho thiết bị IoT.

  • Vật liệu oxide thân thiện: Ca3Co4O9, ZnO, perovskite.
  • In 3D & in phun: module mỏng, linh hoạt trên polymer.
  • Tích hợp IoT: thu hồi nhiệt cơ thể, năng lượng cho cảm biến đeo.
  • Hybrid hệ thống: kết hợp pin mặt trời – nhiệt điện – lưu trữ năng lượng.

Liên kết giữa mô phỏng tính toán vật liệu (first-principles) và thực nghiệm cao cấp giúp phát triển nhanh vật liệu mới với hiệu suất nhiệt điện cải thiện trên thực tế. Hợp tác đa ngành trong hóa học, vật lý và kỹ thuật sẽ đẩy mạnh ứng dụng thương mại của phát xạ nhiệt điện.

Tài liệu tham khảo

  1. NIST, “Thermoelectric Materials,” National Institute of Standards and Technology. nist.gov/pml/thermoelectric-materials
  2. DOE, “Thermoelectrics,” U.S. Department of Energy. energy.gov/eere/vehicles/articles/thermoelectrics
  3. Snyder GJ. & Toberer ES., “Complex thermoelectric materials,” Nat. Mater., 2008. doi.org/10.1038/nmat2297
  4. Zebarjadi M. et al., “Perspectives on thermoelectrics: from fundamentals to device applications,” Energy Environ. Sci., 2012. doi.org/10.1039/C1EE02497B
  5. Rowe DM. (ed), “Thermoelectrics Handbook: Macro to Nano,” CRC Press, 2005.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề phát xạ nhiệt điện:

Xây dựng mô hình máy phát - turbine nhiệt điện trong Matlab phục vụ nghiên cứu cộng hưởng tần số dưới đồng bộ
Bài báo giới thiệu cơ sở lý thuyết và phương pháp xây dựng mô hình hệ máy phát – turbine nhiệt điện trong MATLAB phục vụ nghiên cứu về hiện tượng cộng hưởng tần số dưới đồng bộ (SSR). Mô hình sử dụng hệ toạ độ qd0 nhằm loại bỏ sự phụ thuộc của thành phần tự cảm và hỗ cảm vào vị trí của rotor biểu diễn trong hệ toạ độ pha abc. Hơn nữa, mô hình có thể mở rộng với số lượng khối tuỳ ý trên trục tuabin...... hiện toàn bộ
#cộng hưởng dưới đồng bộ (SSR) #máy phát điện đồng bộ #mô hình dq #hệ cơ turbine – máy phát điện #tụ bù dọc đường dây
Các đặc trưng nhiệt động lực học và động học của các trung gian trong phản ứng điện cực. Nghiên cứu so sánh động học chuyển electron bằng phương pháp phát xạ quang học laser đối với một số gốc alkylaryl và alkylhalide Dịch bởi AI
Russian Journal of Electrochemistry - Tập 42 - Trang 111-120 - 2006
Sử dụng kỹ thuật phát xạ quang học laser, một nghiên cứu so sánh về đặc trưng nhiệt động lực học và năng lượng của quá trình chuyển electron (ET) được thực hiện cho một số trung gian alkylaryl (IM) (radical benzyl, benzhydryl) và halide alkyl (radical chloromethyl và dichloromethyl). Kết quả cho thấy năng lượng tự do chuẩn của quá trình kích hoạt các radical đang nghiên cứu là 0.34–0.38 eV và các ...... hiện toàn bộ
#chuyển electron #radical #nhiệt động lực học #động học #phát xạ quang học laser #trung gian alkylaryl #halide alkyl
Tác động của lớp bề mặt đảo ngược trong việc điều chỉnh rào cản Schottky: Một nghiên cứu số Dịch bởi AI
Journal of Electronic Materials - Tập 41 - Trang 3387-3392 - 2012
Phương trình Poisson và các phương trình trượt – khuếch tán được sử dụng để mô phỏng đặc điểm dòng – điện áp của điốt Schottky với lớp bề mặt bị bơm đảo ngược. Tiềm năng bên trong bán dẫn khối gần tiếp xúc kim loại – bán dẫn được ước lượng bằng cách giải đồng thời các phương trình này, và sau đó dòng điện theo hàm độ lệch qua điốt Schottky được tính toán. Các tham số của điốt Schottky được chiết x...... hiện toàn bộ
#Điốt Schottky #lớp bề mặt đảo ngược #phương trình Poisson #phương trình trượt – khuếch tán #phát xạ nhiệt điện #nồng độ doping #nhiệt độ thấp.
Chế độ bay hơi tự gia tốc của giọt dẫn điện trong plasma không cân bằng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 53 - Trang 128-133 - 2010
Một mô hình bay hơi giọt kim loại trong plasma hồ quang không cân bằng được đề xuất, mô hình này dự đoán chế độ gia nhiệt giọt không tĩnh tại trong trường hợp ion hóa của đám mây hơi bay ra từ giọt dẫn đến sự gia tăng thêm của tốc độ bay hơi. Chế độ này được chỉ ra là xảy ra với nhiều loại chất khác nhau và rõ ràng nhất khi việc bay hơi của một chất được đi kèm bởi sự phát xạ nhiệt điện cường độ c...... hiện toàn bộ
#Giọt kim loại #plasma không cân bằng #bay hơi #ion hóa #phát xạ nhiệt điện
Ảnh hưởng của quy trình nhiệt nhanh đến tính chất kết nối của tế bào mặt trời phát xạ nhôm phía sau Dịch bởi AI
Metals and Materials International - Tập 18 - Trang 731-734 - 2012
Silicon loại N với các phát xạ nhôm cho các mối nối phía sau đã được nghiên cứu; các trường bề mặt phía sau nhôm đã được thay thế bằng các tấm silicon loại N. Các phát xạ phía sau bằng nhôm cho các tế bào quang điện silicon loại N đã được nghiên cứu với nhiều điều kiện xử lý nhiệt nhanh khác nhau. Với việc gia tăng nhiệt độ nhanh chóng và làm mát nhanh, một mối nối phía sau bằng nhôm đã được hình ...... hiện toàn bộ
#silicon loại N #phát xạ nhôm #tế bào quang điện #quy trình nhiệt nhanh #chất lượng mối nối #hiệu suất tế bào quang điện
Sự không ổn định nhiệt của hiện tượng phát xạ trường từ các ống nano carbon Dịch bởi AI
Pleiades Publishing Ltd - Tập 52 - Trang 498-503 - 2007
Cơ chế giới hạn dòng điện phát xạ của một catốt dựa trên ống nano carbon do sự phụ thuộc của nhiệt độ vào tính phát xạ của ống nano đã được nghiên cứu. Sự hạn chế này có tính chất không ổn định nhiệt, thể hiện qua sự tăng vô hạn của nhiệt độ bộ phát sau khi vượt qua một dòng điện phát xạ nhất định. Phương trình dẫn nhiệt được giải cho một ống nano ở nhiều mô hình phụ thuộc nhiệt độ khác nhau của đ...... hiện toàn bộ
#sự không ổn định nhiệt; phát xạ trường; ống nano carbon; dòng điện phát xạ; độ dẫn nhiệt; độ dẫn điện
Đặc tính phát xạ hồng ngoại và tính chất hấp thụ sóng vi ba của các lớp phủ hỗn hợp epoxy-polyurethane/ferrocarbon đã được xử lý nhiệt Dịch bởi AI
Science China Technological Sciences - Tập 55 - Trang 623-628 - 2011
Tính chất hấp thụ sóng vi ba và hiệu suất phát xạ hồng ngoại đã được nghiên cứu cho lớp phủ đơn lớp được làm từ nhựa epoxy-polyurethane và bột sắt carbonyl với sự biến đổi trong quá trình xử lý nhiệt. Tính chất hấp thụ sóng vi ba được khảo sát bằng cách đo điện cảm phức và độ từ thẩm phức của chất hấp thụ trong dải tần số từ 2 đến 18 GHz. Giá trị phát xạ hồng ngoại được đo bằng thiết bị đo phát xạ...... hiện toàn bộ
#hấp thụ sóng vi ba #phát xạ hồng ngoại #nhựa epoxy-polyurethane #bột sắt carbonyl #xử lý nhiệt #tính chất từ #tính chất điện
Điểm giọt như một đối tượng mới trong vật lý của phóng điện chân không Dịch bởi AI
Pleiades Publishing Ltd - Tập 75 - Trang 76-82 - 2002
Các thí nghiệm đã thiết lập rằng sự cháy của phóng điện chân không xung (micro giây) với dòng điện thấp (vài và hàng chục ampe) đi kèm với sự hình thành các cụm plasma vi xung quanh một số giọt nước thoát ra từ điểm catốt. Các tham số của những cụm này (nồng độ electron n∼1026 m−3 và nhiệt độ cân bằng T∼1 eV) gần như tương đồng với các tham số của plasma ở điểm catốt. Dữ liệu thu được gợi ý rằng n...... hiện toàn bộ
#phóng điện chân không #plasma #điểm catốt #phát xạ nhiệt điện #động học hình thành #cụm plasma
Hiện tượng phát xạ trong sóng đốt SHS Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 45 - Trang 454-460 - 2009
Có nhiều dữ liệu thí nghiệm cho thấy tác động của trường điện từ và từ trường lên sóng đốt của quá trình tổng hợp nhiệt độ cao tự lan truyền (SHS) làm thay đổi động học của quá trình và cấu trúc cũng như tính chất của các sản phẩm phản ứng. Các hiện tượng phát xạ trong sóng đốt nhận được ít sự chú ý hơn. Tốc độ tiêu tán năng lượng hóa học cao trong SHS (1012 W/m3) đi kèm với các hiện tượng vật lý ...... hiện toàn bộ
#phát xạ #sóng đốt #tổng hợp nhiệt độ cao tự lan truyền #SHS #điện thế #electron tự do #phát xạ âm thanh #phản ứng phi cân bằng
Một mô hình mới về cơ chế phát xạ nhiệt điện cho các tiếp xúc Schottky không lý tưởng và phương pháp trích xuất các tham số điện Dịch bởi AI
The European Physical Journal Plus - Tập 135 - Trang 1-14 - 2020
Trong bài báo này, một mô hình mới về dòng phát xạ nhiệt điện cho các tiếp xúc Schottky không lý tưởng và một phương pháp trích xuất các tham số điện được trình bày. Cấu trúc Schottky Au/n-GaAs đã được chế tạo và mô phỏng bằng phần mềm Silvaco–Atlas trong một dải nhiệt độ rộng. Phương pháp được đề xuất cho thấy giá trị điện trở chuyển tiếp $$ R_{s} $$ gần với giá trị thu được từ phương pháp ln(I)–...... hiện toàn bộ
#phát xạ nhiệt điện #tiếp xúc Schottky không lý tưởng #điện trở chuyển tiếp #chiều cao rào cản #đặc trưng điện dung-điện áp
Tổng số: 10   
  • 1